Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam chi 3,3 tỷ USD để nhập khẩu hàng hóa từ Campuchia, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này 14 mặt hàng chính, trong đó hạt điều là mặt hàng duy nhất có kim ngạch nhập khẩu tỷ USD với 1,03 tỷ USD. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hạt điều tăng 25%, về lượng tăng 32,1% đạt 797.766 tấn.
Việ t Nam cũng nhập khẩu 491.738 tấn cao su từ Campuchia, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng 15,9% YoY, đạt 582 triệu USD.
Lượng nhập khẩu quặng và khoáng sản khác từ nước này ghi nhận tăng 83% YoY, đạt 499.768 tấn; giá trị nhập khẩu mặt hàng này cũng lên mức 41 triệu USD, tương ứng tăng 92% YoY.
Đáng chú ý, lượng đậu tương nhập khẩu từ Campuchia ghi nhận tăng từ 375 tấn cùng kỳ năm trước lên 4.178 tấn trong 8 tháng đầu năm 2024. Kim ngạch tăng từ 0,29 triệu USD lên 3 triệu USD.
Trong 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam chi 22,2 triệu USD để nhập khẩu 57.031 tấn phế liệu sắt thép, lần lượt giảm 50% về giá trị và giảm 48% về lượng so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam cũng nhập 8.028 tấn kim loại thường khác với giá trị 18,3 triệu USD, lần lượt giảm 2,9% về lượng và 0,5% về kim ngạch.
Trong kỳ, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá tăng tới 265% so với cùng kỳ năm trước, đạt 17,9 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày cũng tăng 107% YoY, đạt 37,6 triệu USD.
Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm sâu 77,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 7,4 triệu USD; vải giảm 52,4% YoY, đạt 15,3 triệu USD.
Trong nhóm nông sản, Việt Nam nhập khẩu rau quả ghi nhận giảm 13,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 30,8 triệu USD.
Về giá, giá nhập khẩu hạt điều trung bình đạt 1.292 USD/tấn, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm trước; giá nhập khẩu đậu tương cũng giảm 7,3% YoY, đạt 723 USD/tấn; nhập khẩu phế liệu sắt thép giảm 2,9% YoY, đạt 389 USD/tấn.
Giá nhập khẩu cao su bình quân trong 8 tháng đầu năm 2024 từ Campuchia tăng lên mức 1.184 USD/tấn, tương ứng tăng 26% YoY. Giá bình quân nhập khẩu quặng và khoáng sản khác cũng tăng 5% YoY, đạt 82 USD/tấn; kim loại thường khác tăng 3% YoY, đạt 2.280 USD/tấn.
Về xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt 3,52 tỷ USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam có 8 mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị từ 100 triệu USD trở lên với tổng kim ngạch đạt 2,07 tỷ USD, chiếm 58,8% tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia.
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang quốc gia này với 590 triệu USD, tăng 10,2% YoY. Đứng sau là sắt thép với 491 triệu USD, giảm 5,4% YoY; nguyên phụ liệu dệt may, da giày đạt 244 triệu USD, tăng tới 30,3% YoY.
Xuất khẩu xăng dầu sang Campuchia trong kỳ có kim ngạch 225 triệu USD, giảm 31,8% YoY; phân bón với 153 triệu USD, giảm 8,7% YoY; sản phẩm từ chất dẻo 151 triệu USD, tăng tới 50,6% YoY.
Trong nhóm 100 triệu USD, Việt Nam xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy với 108 triệu USD, tăng 10% YoY; kim loại thường khác với 107 triệu USD, tăng tới 56,7% YoY.
Trong nhóm nông, thủy sản, Việt Nam xuất khẩu gạo sang Campuchia trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt 25,1 triệu USD, giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này cũng đạt 22 triệu USD, giảm 35% YoY; rau quả với 12,1 triệu USD, tăng tới 49% YoY; cà phê với 5,2 triệu USD, tăng tới 73,3% YoY.
Trong 30 mặt hàng xuất khẩu chính sang Campuchia trong 8 tháng đầu năm, 11 mặt hàng giảm về giá trị so với cùng kỳ năm trước và 19 mặt hàng tăng về kim ngạch, theo số liệu của Tổng cục Hải quan.