Tảo hôn ảnh hưởng lớn tới chất lượng dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ảnh minh họa: Mekong ASEAN |
Bạn đọc H’Ê-Wa ở Đắk Nông hỏi: Xin hỏi nội dung cụ thể của Tiểu dự án 2, Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 là gì.
Trả lời:
Tiểu dự án 2, Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (ĐBDTTS&MN) giai đoạn 2021-2030 với nội dung “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”.
Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, chuyển đổi nhận thức, hành vi trong hôn nhân của ĐBDTTS góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng ĐBDTTS&MN, nhất là nhóm các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù.
Thứ hai, trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa – xã hội xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng ĐBDTTS&MN vào năm 2025.
Thứ ba, đặt mục tiêu giảm bình quân 2%-3%/năm số cặp tảo hôn và 3%-5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống đối với địa bàn, DTTS có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao.
Thứ tư, đến năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng ĐBDTTS&MN.
Đối tượng hỗ trợ
Nhóm vị thành niên, thanh niên là người DTTS thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
Các bậc cha mẹ và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Nhóm phụ nữ và nam giới người DTTS thuộc các nhóm dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng ĐBDTTS&MN.
Người có uy tín trong cộng đồng các DTTS.
Nội dung hỗ trợ
Thứ nhất, về công tác truyền thông:
1. Biên soạn, cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
2. Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù và trong vùng ĐBDTTS&MN.
3. Tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật, hôn nhân, kết hôn, tảo hôn và hôn nhân cận huyết.
Thứ hai, tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết.
Thứ ba, duy trì và triển khai mô hình tại các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết cao; nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết.
Thứ tư, bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Dự án.
Thứ năm, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực hiện các chính sách.