Xung lực mới cho An Giang phát triển

Xung lực mới cho An Giang phát triển

QUY HOẠCH An Giang
06:15 - 20/11/2023

Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, có nguồn nước ngọt quanh năm, đất đai phù sa màu mỡ, An Giang có hơn 80% diện tích đất nông nghiệp, 65% dân số là lao động nông thôn. Nông nghiệp vừa là “trụ đỡ” của nền kinh tế tỉnh vừa góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên trong bối cảnh mới, yêu cầu cấp thiết của An Giang chính là đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp.

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GRDP BÌNH QUÂN 7%/NĂM

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 15/11/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch đặt mục tiêu đến năm 2030, An Giang là tỉnh phát triển khá trong vùng ĐBSCL có kinh tế phát triển năng động, hài hòa và bền vững. Là trung tâm nghiên cứu phát triển giống và sản xuất nông nghiệp, thủy sản, dược liệu ứng dụng công nghệ cao. Là trung tâm du lịch sinh thái của vùng; đầu mối giao thương, hợp tác với Vương quốc Campuchia.

Tỉnh có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự an toàn xã hội ổn định. An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống của người dân được ấm no, hạnh phúc.

Cụ thể, về kinh tế, An Giang phấn đấu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 7%/năm. Tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông, lâm, thủy sản khoảng 20%. Khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 25%. Khu vực dịch vụ khoảng 50%. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 5%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 157 triệu đồng. Kinh tế số đạt trên 20% GRDP.

Về xã hội, dân số tăng bình quân 0,9%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 39%.

Tỷ lệ đô thị hóa trên 50%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 70%. Số giường bệnh/vạn dân đạt khoảng 31 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 11 bác sĩ. Phấn đấu 98% xã đạt chuẩn nông thôn mới...

Tầm nhìn đến năm 2050, An Giang là tỉnh phát triển toàn diện, hiện đại, văn minh, sinh thái, bền vững. Là đầu mối giao thương hàng hóa, dịch vụ của vùng với thị trường Campuchia và các nước khu vực ASEAN. Bản sắc văn hóa thống nhất trong đa dạng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh và mang đậm văn hóa sông nước của vùng đất đầu nguồn sông Cửu Long. Quốc phòng, an ninh vững mạnh, trật tự, an toàn xã hội ổn định, người dân có cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc.

PHÁT TRIỂN 2 NHÓM SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP MỚI

Về phương hướng phát triển các ngành kinh tế quan trọng; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản sẽ đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

Tập trung phát triển 3 nhóm sản phẩm chủ lực hiện có gồm lúa gạo; cá tra; rau màu, cây ăn trái và 2 nhóm sản phẩm mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh là chăn nuôi bò và nấm ăn, nấm dược liệu. Chú trọng, nghiên cứu phát triển giống nông nghiệp, thủy sản và dược liệu.

Tích tụ ruộng đất, cánh đồng lớn để hình thành các vùng chuyên canh, vùng sản xuất nguyên liệu hàng hóa quy mô lớn, các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển các vùng chăn nuôi tập trung ở xa khu dân cư; khuyến khích các cơ sở chăn nuôi ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, bảo đảm an toàn dịch bệnh.

Hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác thủy sản gắn với bảo vệ và phục hồi nguồn lợi thủy sản tại địa phương.

Đồng thời, xây dựng trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu thủy sản nước ngọt, trái cây, lúa gạo, kết nối với các trung tâm đầu mối nông nghiệp, thủy sản khác của vùng.

Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Phát triển công nghiệp chế tạo phục vụ cho các lĩnh vực nông nghiệp.

Tập trung phát triển vững chắc công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Đổi mới, nâng cấp công nghệ cho các ngành chế biến các sản phẩm từ gạo, cá tra. Xây dựng các cụm liên kết công nghiệp chuyên ngành chế biến lương thực, thực phẩm, thúc đẩy tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Ngành dịch vụ đẩy mạnh phát triển dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng cao, như logistics, thương mại điện tử, thương mại quốc tế, công nghệ thông tin và truyền thông, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo.

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

Về quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn, liên huyện, huyện và phát triển các khu chức năng, An Giang phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có 27 đô thị, gồm một đô thị loại I, một đô thị loại II, hai đô thị loại III, 12 đô thị loại IV và 11 đô thị loại V.

Trong đó, thành phố Long Xuyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ.

Thành phố Châu Đốc là đô thị xanh, hiện đại; là trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch cấp quốc gia gắn với quốc phòng - an ninh, tạo động lực hỗ trợ các huyện vùng Bảy Núi phát triển.

Phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang tại thị xã Tịnh Biên, huyện An Phú và thị xã Tân Châu. Nghiên cứu điều chỉnh phạm vi ranh giới, quy mô, tính chất Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang nhằm phát huy tổng hợp tiềm năng, lợi thế của các khu vực cửa khẩu.

Điều chỉnh không gian phát triển, đề xuất các khu chức năng mới trong khu kinh tế cửa khẩu để kết nối và phát huy hiệu quả tuyến hành lang kinh tế Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng và tuyến hành lang kinh tế biên giới.

Khi có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định thì nâng cấp cửa khẩu chính Khánh Bình thành cửa khẩu quốc tế đường bộ và mở lối thông quan đường sông; nâng cấp cửa khẩu Bắc Đai lên cửa khẩu chính; nâng cấp khu vực đường mòn lối mở Vĩnh Gia, Vĩnh Nguơn, Khánh An thành cửa khẩu phụ.

Về phát triển hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đến năm 2030 nâng cấp và mở rộng khu công nghiệp Bình Hòa. Triển khai xây dựng 3 khu công nghiệp đã được quy hoạch và thành lập mới khu công nghiệp tại huyện Thoại Sơn. Mở rộng và nâng cấp 5 cụm công nghiệp đang hoạt động, thành lập mới 30 cụm công nghiệp.

Về khu du lịch, tập trung phát triển các khu du lịch trọng điểm như: Khu Di tích quốc gia đặc biệt Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng; Khu Di tích Quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê; Khu Du lịch quốc gia Núi Sam, Khu du lịch Núi Cấm; Khu du lịch Núi Sập; Không gian phát triển du lịch Cù Lao Giêng. Đồng thời, thu hút đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch tiềm năng khác trên địa bàn.

XÂY MỚI 6 TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH

Đường bộ quốc gia thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ.

Đường địa phương: Cải tạo, nâng cấp 13 tuyến, kéo dài 6 tuyến đường hiện hữu; xây mới 6 tuyến đường tỉnh; ưu tiên xây dựng các cầu trọng điểm gồm cầu Năng Gù, cầu Tôn Đức Thắng, cầu Châu Đốc, cầu Tân Châu và cầu Thuận Giang. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông đô thị phù hợp với định hướng phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.

Đầu tư phát triển hạ tầng đường thủy phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng. Hình thành các tuyến vận tải thủy liên tỉnh, liên huyện (các tuyến giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc tỉnh quản lý, khai thác đảm bảo cấp kỹ thuật tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp VI), gồm:

Các tuyến vận tải thủy nội địa liên tỉnh: Tăng cường năng lực vận tải tuyến TP Hồ Chí Minh - An Giang - Kiên Lương và tuyến vận tải thủy kết nối với Campuchia (sông Tiền).

Các tuyến đường thủy nội địa địa phương: Nâng cấp, bảo trì, khai thác hiệu quả các tuyến đường thủy nội địa gồm sông Hậu (4a), sông Bình Di, sông Châu Đốc, kênh Vĩnh Tế, rạch cái Vừng, rạch Cù Lao Giêng.

Phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa phù hợp với các quy hoạch ngành quốc gia, đảm bảo kết nối các phương thức giao thông thủy bộ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.

Đọc tiếp