Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng cho biết, bản đồ công nghệ ứng dụng trong từng lĩnh vực là cố gắng, nỗ lực của Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngay kể cả các doanh nghiệp có nguồn lực cũng chưa bao giờ làm được việc này. Các đơn vị sự nghiệp lại càng ít nguồn lực để làm.
Trong kỷ nguyên số, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đang diễn biến rất nhanh, tác động sâu rộng, đột phá và đa chiều trên phạm vi toàn cầu và trở thành yếu tố quyết định đối với năng lực cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và mọi quốc gia. Theo Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng, lĩnh vực thông tin và truyền thông đang có những thay đổi mang tính cách mạng. Bộ trưởng nhấn mạnh, chính công nghệ số đã tạo ra sự thay đổi này.
Tại sự kiện, ông Nguyễn Khắc Lịch, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Thông tin và Truyền thông) cho biết, sau 3 tháng nghiên cứu, 11 đơn vị của Bộ đã xây dựng được phiên bản đầu tiên của 8 bản đồ công nghệ cho lĩnh vực thông tin và truyền thông gồm Chính phủ số; báo chí; xuất bản; viễn thông; bưu chính; đại học số; công nghệ số; an toàn thông tin.
Bộ Thông tin và Truyền thông cho biết, bản đồ được xây dựng dựa trên các chiến lược đã được phê duyệt; tham khảo các báo cáo chuyên đề về xu hướng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ trên thế giới; các tài liệu của của một số tổ chức uy tín trên thế giới về cách thức, phương pháp xây dựng bản đồ công nghệ, lấy ý kiến các chuyên gia trong nước.
Mỗi bản đồ công nghệ gồm một tài liệu mô tả, đánh giá chi tiết từng công nghệ và một trang đồ họa (bản đồ) thể hiện các thông tin ngắn gọn về các công nghệ có tác động đáng kể đến lĩnh vực, với các loại thông tin: mức độ trưởng thành của công nghệ, mức độ ảnh hưởng của công nghệ, các giai đoạn của sự kỳ vọng của công nghệ theo thời gian.
Bản đồ công nghệ chính phủ số gồm 32 công nghệ số được thể hiện theo hình ra đa. Các vòng tròn đồng tâm thể hiện thời gian dưới 2 năm, từ 2-5 năm, từ 5-10 năm và trên 10 năm. Con số trong các hình tròn chỉ mức độ trưởng thành của công nghệ, số 1 là mức phôi thai, số 2 là mức trẻ em, số 3 là mức thanh niên, số 4 là mức trưởng thành, số 5 là mức chín muồi. Độ to hay nhỏ của hình tròn biểu thị cho mức độ ảnh hưởng của công nghệ đó đối với lĩnh vực. Có 3 mức là thấp, trung bình, cao.
Màu sắc của các hình tròn biểu thị cho các giai đoạn của sự kỳ vọng của công nghệ: bình minh công nghệ, đỉnh điểm của sự thổi phồng kỳ vọng, đáy của sự vỡ mộng, công nghệ dần được chấp nhận, công nghệ được ứng dụng rộng rãi và ổn định.
Trên thế giới, các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp thường chọn áp dụng sớm công nghệ từ giai đoạn đáy của sự vỡ mộng, áp dụng rộng rãi sớm thì chọn giai đoạn công nghệ dần được chấp nhận, áp dụng rộng rãi muộn là giai đoạn công nghệ được ứng dụng rộng rãi, ổn định, còn sau đó là công nghệ đã lạc hậu.
Bản đồ công nghệ số cho lĩnh vực Chính phủ số khuyến cáo lựa chọn áp dụng công nghệ chatbot và full life cycle API management trong vòng 2 năm tới.
Bộ Thông tin và Truyền thông nhận định, bản đồ công nghệ sẽ được các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng làm công cụ hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, lập chiến lược mang tính dẫn dắt, xây dựng các kế hoạch triển khai từ ngắn hạn đến trung và dài hạn phù hợp với sự phát triển của công nghệ gắn với chiến lược phát triển ngành và lĩnh vực; hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định về ứng dụng, triển khai công nghệ mới, tránh đầu tư quá sớm hoặc quá muộn khi công nghệ đã lỗi thời.
Thông qua bản đồ công nghệ lĩnh vực Chính phủ số, ông Nguyễn Phú Tiến, Phó Cục trưởng phụ trách Cục Chuyển đổi số quốc gia cho rằng, xây dựng Chính phủ số là một lĩnh vực mới nên còn khó khăn trong việc định hướng lựa chọn công nghệ.
"Thông qua bản đồ công nghệ lĩnh vực Chính phủ số, chúng tôi đã có định hướng giúp các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức giải quyết được bài toán tránh đầu tư vào các công nghệ lỗi thời, công nghệ có dòng đời ngắn, công nghệ đắt đỏ nhưng ít mang lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Ví dụ trong 2-5 năm tới, có thể lựa chọn các công nghệ như xác thực phân tán, micro-service, thị giác máy tính trong Chính phủ số, điện toán đám mây lai", ông Tiến nêu rõ.
Trong lĩnh vực báo chí, Cục trưởng Cục Báo chí Lưu Đình Phúc nhấn mạnh, báo chí không phải là lĩnh vực công nghệ nhưng không thể thiếu công nghệ. Với bản đồ công nghệ gồm 12 công nghệ sẽ định hướng công nghệ cho lĩnh vực báo chí trong nhiều năm tới, đặc biệt giải quyết được những vấn đề tồn tại nhiều năm về tự động hóa nghiệp vụ, trải nghiệm người dùng, bằng công nghệ nền tảng số, nhận dạng tiếng nói, cá nhân hoá trải nghiệm người dùng, robot, tổng hợp tiếng nói từ văn bản.
Đối với lĩnh vực xuất bản, ông Nguyễn Nguyên, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành cho biết, xuất bản, in và phát hành là lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhưng đồng thời là lĩnh vực kinh tế - công nghệ. Vì thế, việc ứng dụng công nghệ có vai trò quyết định đến sự phát triển của ngành.
Theo ông Nguyên, việc ra đời bản đồ công nghệ giúp cho công tác quản lý bám sát các yêu cầu về phát triển công nghệ; đồng thời, chỉ dẫn cho các đơn vị trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành nắm bắt để xây dựng định hướng phát triển của đơn vị, doanh nghiệp. Với việc chỉ ra các công nghệ và lộ trình phát triển công nghệ quan trọng cho phát triển ngành như công nghệ OCR, Gen AI, in 3D... đây là cơ hội tốt để ngành giải quyết các bài toán lớn, để giúp ngành phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới”.
Công bố bản đồ công nghệ viễn thông, Cục trưởng Cục Viễn thông Nguyễn Thành Phúc cho biết: "Bản đồ công nghệ viễn thông là tài liệu dẫn hướng trong những năm tới cho công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phát triển năng lực đo lường trong lĩnh vực viễn thông. Bản đồ giúp các doanh nghiệp viễn thông lập kế hoạch thay đổi công nghệ, tránh các công nghệ lạc hậu. Các nhà khoa học, nhà quản lý, kỹ sư có thể tham khảo bản đồ công nghệ phục vụ các mục tiêu khác".
Về bản đồ công nghệ lĩnh vực bưu chính, ông Lưu Đình Phúc, Cục trưởng Cục Báo chí cho biết, bản đồ công nghệ viễn thông là tài liệu dẫn hướng trong những năm tới cho công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phát triển năng lực đo lường trong lĩnh vực viễn thông. Bản đồ giúp các doanh nghiệp viễn thông lập kế hoạch thay đổi công nghệ, tránh các công nghệ lạc hậu. Các nhà khoa học, nhà quản lý, kỹ sư có thể tham khảo bản đồ công nghệ phục vụ các mục tiêu khác.
Về bản đồ công nghệ đại học số, ông Đặng Hoài Bắc, Giám đốc Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông nói, bản đồ công nghệ đại học số tiếp cận theo 2 góc nhìn. Một là góc nhìn sư phạm, nhằm xác lập yêu cầu đầu ra của giáo dục đại học phù hợp với nhu cầu của xã hội. Hai là góc nhìn công nghệ để khám phá các tiềm năng công nghệ có thể ứng dụng, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường đại học; giải quyết tình trạng thiếu những giảng viên giỏi ở vùng sâu vùng xa và phù hợp với xu thế học mọi lúc mọi nơi.
Bản đồ công nghệ số cũng dự báo sự phát triển của những công nghệ số mới nổi có tầm ảnh hưởng quan trọng đến ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) Việt Nam gồm 25 công nghệ. Theo ông Nguyễn Thiện Nghĩa, Phó Cục trưởng phụ trách Cục Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, các công nghệ này được dự báo có tác động lớn đến cách thức tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trong vòng 2-10 năm tới.
"Quốc gia nào càng chủ động trong tiếp thu và áp dụng các công nghệ này vào các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sẽ càng có khả năng cạnh tranh, chống chịu tốt hơn trong thời kỳ mới", ông Nghĩa chia sẻ.
Trong an ninh mạng, việc phân tích chi tiết về mức độ ảnh hưởng, trưởng thành và kỳ vọng của từng công nghệ là một công cụ hữu ích, hỗ trợ đắc lực cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược nhằm phát triển sản phẩm Make in Việt Nam, hướng tới tầm nhìn Việt Nam là quốc gia tự chủ về an toàn, an ninh mạng theo Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia.