Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 219,83 tỷ USD, tăng 14,4% YoY; nhập khẩu đạt 212,2 tỷ USD, tăng 17,9% YoY. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 7,63 tỷ USD.
Về xuất khẩu, trong kỳ, giá trị xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước đạt 58,28 tỷ USD, tăng 9,4% YoY, chiếm 26,5% tỷ trọng; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 161,55 tỷ USD, tăng 16,4%, chiếm 73,5%.
Về cơ cấu nhóm hàng, nhóm công nghiệp chế biến đạt 194,28 tỷ USD, chiếm 88,4% tỷ trọng; nhóm nông sản, lâm sản đạt 19,12 tỷ USD, chiếm 8,7%; nhóm thủy sản đạt 5,11 tỷ USD, chiếm 2,3%; nhóm nhiên liệu và khoáng sản đạt 1,32 tỷ USD, chiếm 0,6%.
Việt Nam có 28 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên một tỷ USD, chiếm 91,7% tỷ trọng, trong đó 9 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 72,3% tỷ trọng. Máy vi tính, điện tử và linh kiện tiếp tục giữ vị trí đầu bảng với 47,6 tỷ USD, tương ứng tăng 40% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng đứng sau lần lượt là điện thoại và linh kiện với 26,8 tỷ USD, giảm 0,9% YoY; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 26,8 tỷ USD, tăng 15,4% YoY.
Việt Nam còn thu về 18,6 tỷ USD từ xuất khẩu dệt may, tăng 12,3% YoY; giày dép với 11,8 tỷ USD, tăng 10,1% YoY; phương tiện vận tải và phụ tùng với 8,2 tỷ USD, tăng 12,8% YoY.
Trong nhóm nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,16 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ; cà phê với 5,4 tỷ USD, tăng 66,2% YoY; thủy sản với 5,1 tỷ USD, tăng 15,9% YoY.
Trong nhóm nông sản, Việt Nam còn thu về 3,1 tỷ USD từ xuất khẩu rau quả, giảm 6,7% YoY; hạt điều với 2,34 tỷ USD, tăng 19,8% YoY; gạo với 2,44 tỷ USD, giảm 15,4% YoY. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tăng tới 33,9% YoY, đạt 848 triệu USD; sắn và sản phẩm của sắn tăng 9% YoY, đạt 687 triệu USD; chè giảm 8,9% YoY, đạt 96 triệu USD.
Trong nhóm khoáng sản, kim ngạch xuất khẩu xăng dầu và dầu thô cùng ghi nhận giảm sâu. Cụ thể, giá trị xuất khẩu dầu thô giảm 43% YoY, còn 618 triệu USD; xăng dầu giảm 54,8% YoY, còn 471 triệu USD.
Trong nhóm dệt may, giá trị xuất khẩu xơ sợi dệt giảm 4% so với cùng kỳ, đạt 2,08 tỷ USD; nguyên phụ liệu dệt may tăng 9,4% YoY, đạt 1,16 tỷ USD.
Một số mặt hàng xuất khẩu ghi nhận tăng cao như đồ chơi, dụng cụ thể thao, bộ phận tăng tới 103% so với cùng kỳ, lên mức 3,31 tỷ USD; dây điên và cáp điện tăng 26,9% YoY, đạt 2,08 tỷ USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 31,6% YoY, đạt 2,81 tỷ USD...
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sắt thép giảm 22,5% so với cùng kỳ, đạt 3,69 tỷ USD; chất dẻo nguyên liệu giảm 14% YoY, đạt 1,17 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 12,8% YoY, đạt 3,52 tỷ USD...
Về nhập khẩu, nửa đầu năm 2025, kim ngạch nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt 72,82 tỷ USD, tăng 10,4% YoY; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 139,38 tỷ USD, tăng 22,3% YoY.
Về cơ cấu nhóm hàng, nhóm tư liệu sản xuất đạt 198,92 tỷ USD, chiếm 93,7% tỷ trọng, trong đó nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 51,2%; nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 42,5%. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng đạt 13,28 tỷ USD, chiếm 6,3% tỷ trọng.
Trong kỳ, Việt Nam có 33 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên một tỷ USD, chiếm tỷ trọng 89% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 6 mặt hàng nhập khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 56,8%).
Cụ thể, giá trị nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện đạt 67,9 tỷ USD, tăng 37,2% so với cùng kỳ năm trước; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 27,9 tỷ USD, tăng 24,4% YoY.
Kim ngạch nhập khẩu vải đạt 7,5 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; chất dẻo đạt 6,23 tỷ USD, tăng 12,8% YoY; kim loại thường khác đạt 5,4 tỷ USD, tăng 19% YoY; sắt thép với 5,3 tỷ USD, giảm 9,9% YoY.
Trong kỳ, một số mặt hàng nhập khẩu lớn ghi nhận tăng cao như ô tô (bao gồm ô ô nguyên chiếc) tăng 35% so với cùng kỳ, đạt 4,86 tỷ USD; sản phẩm chất dẻo tăng 19,6% YoY, đạt 4,95 tỷ USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 20,4% YoY, đạt 3,67 tỷ USD; sản phẩm từ kim loại thường khác tăng 44,4% YoY, đạt 2,16 tỷ USD; dây điện và cáp điện tăng 41,6% YoY, đạt 2,17 tỷ USD...
Ngược lại, các mặt hàng có mức giảm sâu như xăng dầu giảm 22,9% YoY, còn 3,38 tỷ USD; than đá giảm 8,8% YoY, đạt 3,8 tỷ USD; dầu thô giảm 7,6% YoY, đạt 3,96 tỷ USD...
Trong nhóm nông sản, Việt Nam chi 1,2 tỷ USD để nhập khẩu rau quả từ thế giới, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước; hạt điều tăng 38,1% YoY, đạt 2,49 tỷ USD; ngô với 1,15 tỷ USD, giảm 5,2% YoY...
![]() Theo Cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng kinh tế quý II/2025 ước đạt 7,96%, tăng cao thứ hai trong giai đoạn 2020-2025. |
![]() Tại buổi họp báo sáng 3/7, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết việc tiền sử dụng đất tăng cao khi chuyển đổi mục đích xuất phát từ định hướng điều chỉnh giá đất tiệm cận giá thị trường. |
![]() Đây là thông tin được chia sẻ tại buổi họp báo thường kỳ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường ngày 3/7. |
![]() Nửa đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 388 lô sầu riêng đông lạnh với sản lượng 14.282 tấn, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2024. |
![]() Nửa đầu năm 2025, ngành nông nghiệp ghi nhận 3 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 5 tỷ USD, bao gồm gỗ, cà phê và thủy sản. |