Metro TP HCM. Nguồn: Ban quản lý Đường sắt đô thị TP HCM (MAUR). |
Đến năm 2035, TP HCM sẽ hoàn thành 183km metro
Theo nội dung đề án, UBND TP HCM xác định, đường sắt đô thị là trục "xương sống" của hệ thống hạ tầng giao thông vận tải của thành phố. Đến năm 2035, TP HCM sẽ hoàn thành 6 tuyến đường sắt với chiều dài khoảng 183km đường sắt đô thị (loại hình vận tải hành khách khối lượng lớn, tần suất cao).
Các tuyến này gồm phần nối dài metro số 1 lên 40,8km và các tuyến metro số 2, 3, 4, 5, 6. Đến năm 2045, TP làm thêm khoảng 168,36km để hoàn thiện 7 tuyến, nâng tổng chiều dài metro lên khoảng 351,08km.
Đến năm 2060, các tuyến metro số 8, 9, 10 sẽ được tiếp tục đầu tư để nâng tổng chiều dài lên hơn 510km.
Theo UBND TP HCM, nhằm đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư, triển khai xây dựng các tuyến metro như mục tiêu đề ra, cần thiết phải xây dựng và trình cấp thẩm quyền cho phép áp dụng một số cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội mang tính đột phá.
Qua trao đổi với các cơ quan chuyên môn của Bộ Giao thông vận tải, TP Hà Nội và Tổ công tác xây dựng đề án metro, TP HCM đã hoàn thiện 6 nhóm cơ chế chính sách với 28 cơ chế. Trong đó có 17 cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội; 11 cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ.
6 nhóm cơ chế chính sách gồm: nhóm về quy hoạch; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; huy động nguồn vốn; trình tự, thủ tục, thẩm quyền đầu tư xây dựng và triển khai dự án; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ; tổ chức quản lý, khai thác.
Đề xuất cho thành phố vay vốn thông qua phát hành trái phiếu
Trong 17 cơ chế thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, tại cơ chế 10, đề án của TP HCM đề xuất cho phép thành phố căn cứ vào quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để HĐND thành phố quyết định chủ trương đầu tư các dự án metro.
UBND TP HCM sẽ quyết định đầu tư dự án metro; quyết định đầu tư dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện tương tự như dự án công thuộc nhóm A.
Với nhóm cơ chế huy động vốn (thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội), TP HCM đề xuất được thu và sử dụng 100% nguồn thu từ khai thác quỹ đất quanh nhà ga và các khu vực TOD khác để tái đầu tư xây dựng metro, hạ tầng kết nối.
Đặc biệt, UBND TP HCM đề xuất cho phép thành phố được vay vốn thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và được quyền quyết định chính sách hấp dẫn về lãi suất cho trái phiếu, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho thành phố vay lại và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác.
Tổng mức dư nợ vay không vượt quá 120% số thu ngân sách thành phố được hưởng theo phân cấp, trường hợp vượt quá 120% thì trình Quốc hội xem xét, điều chỉnh tăng mức dư nợ vay phù hợp theo thực tế. Trên cơ sở tổng mức dư nợ vay được quy định nêu trên, tổng mức vay và bội chi ngân sách thành phố hằng năm được Quốc hội quyết định đảm bảo đủ nhu cầu nguồn vốn vay trong năm của thành phố.
Ngoài ra, ở nhóm cơ chế về tổ chức quản lý, khai thác (cơ chế 28, thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ), UBND TP HCM đề xuất cho phép thành lập Tổng công ty Đường sắt đô thị do TP HCM nắm giữ 100% vốn điều lệ, có chức năng huy động vốn, quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh đa ngành để khai thác hiệu quả các tài sản thuộc quản lý của tổng công ty.
Tổng công ty có chức năng huy động vốn, quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh đa ngành. Đồng thời, được sử dụng nguồn vốn đầu tư công để đầu tư phát triển hệ thống metro đến khi chủ động được nguồn vốn.
Cũng theo đề án, đối với các gói thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC) và hợp đồng EPC trong đấu thầu quốc tế, TP HCM đề xuất cho phép chủ đầu tư được bổ sung tiêu chí, nguyên tắc ràng buộc đối với nhà thầu nước ngoài về tỉ lệ sử dụng hàng hóa và dịch vụ trong nước, việc liên doanh, liên kết và chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước đối với hồ sơ mời thầu và mẫu hợp đồng EPC.
Chủ đầu tư được bổ sung các điều kiện về cam kết sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước với tỉ lệ không thấp hơn 15% giá trị công việc của gói thầu. Bên cạnh đó là các ràng buộc về chuyển giao công nghệ, đào tạo vận hành, bảo trì, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn...