Mực nước sông Hồng tại Hà Nội (Long Biên) hồi 14h40 ngày 13/9. Ảnh: Quách Sơn/Mekong ASEAN. |
Theo danh sách, có 51 vị trí tại 50 cầu đường bộ, đường sắt vượt sông và một vị trí có đường dây điện vượt sông Km 60+600 sông Lô (huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ) , cấm tất cả các phương tiện giao thông đường thủy nội địa lưu thông qua khu vực khoang thông thuyền các cầu này, trừ các phương tiện thực hiện nhiệm vụ: cứu hộ, cứu nạn, điều tiết hướng dẫn bảo đảm an toàn giao thông.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam yêu cầu tất cả các phương tiện thủy nội địa khi đi đến khu vực trên phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của lực lượng chức năng, điều tiết bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, nghiêm chỉnh chấp hành Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Danh sách 51 vị trí đang hạn chế giao thông đường thủy nội địa này được đăng tải trên website của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Khi cần tra cứu thông tin vị trí hạn chế, người xem click vào mỗi vị trí sẽ chuyển đến thông tin chi tiết của thông báo luồng hạn chế.
Trong một diễn biến liên quan, theo cập nhật mới nhất từ Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia ngày 15/9, quá trình thoát lũ, giảm lũ trên hệ thống sông Hồng diễn biến chậm, nên tình trạng ngập còn diễn ra tại các vùng trũng, vùng thấp ven sông, bãi bồi ngoài đê chính tại các tỉnh/thành phố: Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương.
Thời gian nước rút ở vùng trũng thấp ven sông Bùi thuộc huyện Chương Mỹ dự kiến từ 9 - 10 ngày, ven sông Tích khoảng 6 - 7 ngày, hạ lưu sông Cà Lồ 2 - 3 ngày, sông Nhuệ từ 1 - 2 ngày.
Khu vực ngoài đê hạ lưu sông Hồng - Thái Bình (tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương) thời gian rút nước sẽ kéo dài từ 3 - 5 ngày, đối với các vùng không chủ động tiêu thoát, khả năng kéo dài hơn.
Nguy cơ xảy ra sạt lở đất vẫn còn trên các sườn dốc ở khu vực vùng núi Bắc Bộ dù mưa đã giảm.
Danh sách vị trí đang hạn chế giao thông đường thủy trên các tuyến sông khu vực phía Bắc: 1. Cầu Phong Châu, sông Hồng, tỉnh Phú Thọ (từ 11h, ngày 9/9/2024). 2. Cầu Vĩnh Phú, sông Lô, tỉnh Phú Thọ - Vĩnh Phúc (từ 8h30, ngày 10/9/2024) 3. Cầu Đuống, sông Đuống, TP. Hà Nội (từ 10h, ngày 10/9/2024). 4. Cầu Long Biên - Chương Dương (từ 12h, ngày 10/9/2024) 5. Cầu Đò Quan, sông Đào, Nam Định (từ 14h, ngày 10/9/2024). 6. Cầu Nam Định sông Đào, Nam Định (từ 14h, ngày 10/9/2024) 7. Cầu Tân Phong, sông Đào, Nam Định (từ 14h, ngày 10/9/2024). 8. Cầu Đáp Cầu, sông Cầu, Bắc Ninh (từ 17h30, ngày 10/9/2024) 9. Cầu Hồ, sông Đuống, Bắc Ninh (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 10. Cầu đường sắt Cẩm Lý, sông Lục Nam, Bắc Giang (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 11. Cầu đường sắt Bắc Giang, sông Thương, Bắc Giang (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 12. Cầu đường sắt Đa Phúc, sông Công, Hà Nội (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 13. Cầu Bình, sông Kinh Thầy, tỉnh Hải Dương (từ 18h30, ngày 10/9/2024). 14. Cầu Phú Lương (đường sắt, đường bộ), sông Thái Bình, Hải Dương (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 15. Cầu Lai Vu (đường sắt, đường bộ) sông Lai Vu, Hải Dương (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 16. Cầu An Thái, sông Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 17. Cầu Mây, sông Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (từ 17h30, ngày 10/9/2024). 18. Đường dây điện vượt sông cột số 66 đến số 67 lộ 372 trạm 110kV Đoan Hùng, Km 60+600 sông Lô, tỉnh Phú Thọ (từ 8h, ngày 11/9/2024). 19. Sông Đào Hạ Lý, Hải Phòng (từ 9h, ngày 11/9/2024). 20. Cầu Triều Dương, sông Luộc, Thái Bình (từ 12h, ngày 11/9/2024). 21. Cầu Bo, sông Trà Lý, Thái Bình (từ 12h, ngày 11/9/2024). 22. Cầu Thái Bình, sông Trà Lý, Thái Bình (từ 12h, ngày 11/9/2024). 23. Cầu Nghìn, sông Hóa, Thái Bình (từ 12h, ngày 11/9/2024). 24. Cầu Đoan Vĩ, sông Đáy, tỉnh Ninh Bình (từ 12h, ngày 11/9/2024). 25. Cầu Bồng Lạng, sông Đáy, tỉnh Hà Nam (từ 12h, ngày 11/9/2024). 26. Cầu treo Nam Công, sông Đáy, tỉnh Hà Nam (từ 12h, ngày 11/9/2024). 27. Cầu Khuể, sông Văn Úc, TP Hải Phòng (từ 12h, ngày 11/9/2024). 28. Cầu Tiên Cựu, sông Văn Úc, TP Hải Phòng (từ 12h, ngày 11/9/2024). 29. Cầu Thanh An, sông Văn Úc, TP Hải Phòng, tỉnh Hải Dương (từ 12h, ngày 11/9/2024). 30. Cầu Quang Thanh, sông Văn Úc, TP Hải Phòng, tỉnh Hải Dương (từ 12h, ngày 11/9/2024). 31. Cầu Dàn Đèn, sông Lạch Tray, TP Hải Phòng (từ 12h, ngày 11/9/2024). 32. Cầu Sông Mới, sông Kênh Khê, TP Hải Phòng (từ 12h, ngày 11/9/2024). 33. Cầu Hạc Trì, sông Lô, tỉnh Phú Thọ (từ 12h, ngày 11/9/2024). 34. Cầu Đoan Hùng, sông Lô, tỉnh Phú Thọ (từ 12h, ngày 11/9/2024). 35. Cầu Nông Tiến, sông Lô, tỉnh Tuyên Quang (từ 12h, ngày 11/9/2024). 36. Cầu Bình Ca, sông Lô, tỉnh Tuyên Quang (từ 12h ngày 11/9/2024). 37. Cầu Yên Bái, sông Hồng, tỉnh Yên Bái (từ 12h, ngày 11/9/2024). 38. Cầu An Hoà, sông Lô, tỉnh Tuyên Quang (từ 12h, ngày 11/9/2024). 39. Cầu Phố Lu mới và cũ trên sông Hồng, tỉnh Lào Cai (từ 12h, tngày 11/9/2024). 40. Cầu Phố Mới, sông Hồng, tỉnh Lào Cai (từ 12h, ngày 11/9/2024). 41. Cầu Cốc Lếu, sông Hồng, tỉnh Lào Cai (từ 12h, ngày 11/9/2024). 42. Cầu Chanh, sông Luộc, tỉnh Hải Dương, TP Hải Phòng (từ 16h, ngày 12/9/2024). 43. Cầu Hiệp, sông Luộc, tỉnh Hải Dương, tỉnh Thái Bình (từ 16h, ngày 12/9/2024). 44. Cầu Hợp Thanh, sông Gùa, tỉnh Hải Dương (từ 16h, ngày 12/9/2024). 45. Cầu Dinh, sông Hàn, tỉnh Hải Dương, TP Hải Phòng (từ 18h, ngày 12/9/2024). 46. Cầu Hiệp Thượng, sông Kinh Thầy, tỉnh Hải Dương (từ 18h, ngày 12/9/2024). 47. Cầu Triều, sông Kinh Thầy, tỉnh Hải Dương và thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (từ 18h, ngày 12/9/2024). 48. Cầu Đá Vách, sông Mạo Khê, tỉnh Hải Dương, tỉnh Quảng Ninh (từ 18h, ngày 12/9/2024). 49. Cầu Hoàng Thạch, sông Mạo Khê, tỉnh Hải Dương, tỉnh Quảng Ninh (từ 18h, ngày 12/9/2024). 50. Cầu Thái Bình (đường cao tốc), sông Thái Bình, tỉnh Hải Dương (từ 18h, ngày 12/9/2024). 51. Cầu Hàn, sông Thái Bình, tỉnh Hải Dương (từ 18h, ngày 12/9/2024). |