Vận hành thử nghiệm khai thác than tại Bể than sông Hồng trước năm 2040

Ngành than Việt nAM
22:15 - 09/07/2022
Vận hành thử nghiệm khai thác than tại Bể than sông Hồng trước năm 2040
0:00 / 0:00
0:00
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đặt mục tiêu trước năm 2040 vận hành thử nghiệm khai thác tại Bể than sông Hồng và tiến tới khai thác quy mô công nghiệp.

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam vừa được phê duyệt đặt lộ trình đến năm 2030 xây dựng ngành than Việt Nam trở thành ngành công nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ tiên tiến so với khu vực ở tất cả các khâu thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, sử dụng than.

Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên than trong nước kết hợp với xuất, nhập khẩu than hợp lý nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng than của các ngành kinh tế trong nước, đặc biệt là cho sản xuất điện.

Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường cải tạo phục hồi môi trường các vùng khai thác than; xây dựng và thực hiện thị trường than cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả.

Tầm nhìn đến năm 2045 bên cạnh những mục tiêu khác, cần từng bước giảm dần sản lượng khai thác than trong nước bảo đảm phù hợp với định hướng, mục tiêu của Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Đưa vào vận hành thử nghiệm khai thác than tại Bể than sông Hồng

Bên cạnh đó, về khai thác than trong nước, phấn đấu sản lượng than thương phẩm (gồm than cục, than cám, than bùn tuyển, than không phân cấp) khai thác chỉ khoảng 47 triệu tấn/năm trong giai đoạn đến năm 2030 và giảm xuống khoảng 45 triệu tấn/năm trong giai đoạn 2031-2045.

Phấn đấu trước năm 2040 đưa vào vận hành thử nghiệm khai thác than tại Bể than sông Hồng và tiến tới khai thác quy mô công nghiệp đạt khoảng 1 triệu tấn vào năm 2045.

Đồng thời, phấn đấu tỷ lệ sản lượng than khai thác đưa vào sàng tuyển - chế biến tập trung đạt khoảng 70% tổng sản lượng than sản xuất trong giai đoạn đến năm 2030, đạt khoảng 85% tổng sản lượng than sản xuất trong giai đoạn 2031-2045.

Phấn đấu giai đoạn 2031-2045, vận hành thị trường than cạnh tranh đầy đủ tại các phân khúc thị trường.

Phấn đấu giai đoạn 2031-2045, vận hành thị trường than cạnh tranh đầy đủ tại các phân khúc thị trường.

Trong giai đoạn đến năm 2030, dự kiến xuất khẩu loại than chất lượng cao mà trong nước không có nhu cầu sử dụng vào khoảng 2 triệu tấn mỗi năm, phấn đấu tới năm 2040, khổi lượng xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn/năm. Đồng thời, từng bước hình thành thị trường than với nhiều người bán và nhiều người mua, đa dạng hóa nguồn than (than sản xuất trong nước, pha trộn và nhập khẩu) và các đầu mối cung cấp than cho các hộ tiêu thụ.

Mục tiêu của giai đoạn 2031-2045 là xây dựng và vận hành thị trường than cạnh tranh đầy đủ tại các phân khúc thị trường; các chủ thể tham gia thị trường thực hiện, cung cấp các dịch vụ cho việc giao dịch, mua bán than tuân thủ quy định và thông lệ của thị trường.

7 giải pháp thực hiện trên nhiều phương diện

Để đạt được các mục tiêu trên, dự thảo đề xuất các giải pháp thực hiện trên nhiều phương diện gồm các giải pháp về tổ chức, về tài chính, về đầu tư, về nguồn nhân lực, về khoa học - công nghệ, an toàn, môi trường, về quản trị kinh doanh, kiểm soát chi phí.

Trong đó, về cơ chế chính sách, cần nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật liên quan đến môi trường, khoáng sản, đất đai; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; thuế tài nguyên... đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế, thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của đất nước trong tương lai.

Việc điều tra, đánh giá đối với Bể than sông Hồng và một số bể than khác thuộc vùng thềm lục địa Việt Nam cần đảm bảo thường xuyên để đảm bảo yêu cầu cho công tác thăm dò, phát triển các dự án khai thác than.

Các địa phương có tài nguyên than ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các đơn vị ngành than trong việc giải phóng mặt bằng, tái định cư để thăm dò, khai thác, nhất là các khu vực có công trình trên mặt cần bảo vệ, để khai thác tiết kiệm tài nguyên than.

Về chính sách, cần có những cơ chế, chính sách phù hợp điều kiện cụ thể của Việt Nam và thông lệ quốc tế nhằm hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư thăm dò và khai thác than ở nước ngoài, tìm kiếm và đa dạng hóa nguồn than nhập khẩu về Việt Nam phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước…

Dự thảo hướng tới tập trung hoá sản xuất thông qua liên thông, sáp nhập, hợp nhất các mỏ, doanh nghiệp sản xuất than để tạo ra các doanh nghiệp có quy mô lớn, tăng hiệu quả hoạt động.

Tổ chức lại công tác kinh doanh than theo hướng chuỗi cung ứng than đồng bộ, hiện đại, gắn các nhà sản xuất với các hộ tiêu thụ than theo cơ chế thị trường trong bối cảnh thị trường than thế giới đầy biến động.

Tiếp tục duy trì quyền sở hữu và chi phối của Nhà nước đối với các doanh nghiệp ngành than để củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong chỉ đạo, điều hành phát triển ngành than đảm bảo mục tiêu chiến lược, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Tin liên quan

Đọc tiếp