10 tháng 2022, nông nghiệp xuất khẩu 44,9 tỷ USD với 8 mặt hàng trên 2 tỷ USD

Nông Sản XUẤT KHẨU
11:47 - 31/10/2022
0:00 / 0:00
0:00
Bộ NN&PTNT cho biết, tính đến 31/10, có 8 nhóm hàng gồm cà phê, cao su, gạo, rau quả, điều, tôm, cá tra, sản phẩm gỗ đã đạt giá trị xuất khẩu trên 2 tỷ USD, góp phần đưa tổng kim ngạch cả ngành lên gần 45 tỷ USD.

Trong 10 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản đạt 82,1 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu đạt 44,9 tỷ USD, tăng 14,1%; nhập khẩu đạt 37,2 tỷ USD, tăng 5,8%. Như vậy, sau 10 tháng, ngành nông nghiệp xuất siêu 7,7 tỷ USD, tăng 83,7% so với cùng kỳ.

Riêng trong tháng 10/2022, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước trên 4,5 tỷ USD, tăng 13,5% so với tháng 9/2022. Trong đó, nhóm nông sản chính trên 2,1 tỷ USD, lâm sản chính gần 1,3 tỷ USD, thủy sản 900 triệu USD và chăn nuôi 35,3 triệu USD.

Lũy kế 10 tháng, xuất khẩu nhóm nông sản chính đạt trên 18,8 tỷ USD, tăng 7,2%. Lâm sản chính khoảng 14,4 tỷ USD, tăng 10,7%. Thủy sản chính đạt 9,4 tỷ USD, tăng 32,7%.

Các sản phẩm chăn nuôi đạt 326,9 triệu USD, giảm 8,7%. Xuất khẩu vật tư đầu vào của ngành nông nghiệp đạt gần 2,0 tỷ USD, tăng 45,3% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu cá tra tăng vọt tăng 76,5% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu cá tra tăng vọt tăng 76,5% so với cùng kỳ năm trước.

8 mặt hàng cán mốc 2 tỷ USD

Tính đến ngày 31/10, toàn ngành nông lâm ngư nghiệp đã có 8 sản phẩm/nhóm sản phẩm đạt giá trị xuất khẩu đạt trên 2 tỷ USD, gồm cà phê, cao su, gạo, rau quả, điều, tôm, cá tra, sản phẩm gỗ.

Trong đó, nhiều mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn cùng kỳ năm trước, như cà phê gần 3,3 tỷ USD (tăng 33,4%); cao su 2,8 tỷ USD (tăng 11,2%); gạo trên 2,9 tỷ USD (tăng 7,4%); hồ tiêu 829 triệu USD (tăng 4,7%); sắn và sản phẩm sắn 1,1 tỷ USD (tăng 16,5%); cá tra trên 2,1 tỷ USD (tăng 76,5%); tôm 3,8 tỷ USD (tăng 20,3%); gỗ và sản phẩm gỗ 13,5 tỷ USD (tăng 11,4%); phân bón các loại 961 triệu USD (gấp 2,5 lần); thức ăn gia súc và nguyên liệu 942 triệu USD (tăng 9,2%).

Bên cạnh những mặt hàng tăng trưởng thì cũng có những mặt hàng giảm gồm nhóm hàng rau quả đạt gần 2,8 tỷ USD (giảm 6,5%); hạt điều gần 2,6 tỷ USD (giảm 15,3%); sản phẩm chăn nuôi 326,9 triệu USD (giảm 8,7%); sản phẩm sắn đạt 190 triệu USD (giảm 0,6%).

Một số sản phẩm có giá xuất khẩu bình quân tăng so với cùng kỳ năm trước có thể kể đến phân bón các loại giá bình quân khoảng 616 USD/tấn, tăng 72,7%; hạt tiêu khoảng 4.372 USD/tấn, tăng 26,9%; cà phê khoảng 2.301 USD/tấn, tăng 20,6%.

Đáng chú ý, dù giá xuất khẩu gạo từ tháng 9 bắt đầu tăng nhẹ so với tháng 8 nhưng tính bình quân 9 tháng thì giá xuất khẩu gạo chỉ đạt khoảng 484 USD/tấn, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất

Báo cáo của Bộ NN&PTNT chỉ rõ, khu vực châu Á là thị trường lớn nhất trong xuất khẩu 10 tháng năm 2022, với 44,1% thị phần. Tiếp theo đến châu Mỹ chiếm 27,9%, châu Âu chiếm 11,5%, châu Đại Dương chiếm 1,7% và châu Phi chiếm1,7%.

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường lẻ xuất khẩu lớn nhất, đạt trên 11,4 tỷ USD (chiếm 25,4% thị phần). Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc khoảng 8,3 tỷ USD (chiếm 18,5% thị phần). Thứ 3 là thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt 3,5 tỷ USD (chiếm 7,8%). Thứ 4 là thị trường Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt trên 2,1 tỷ USD (chiếm 4,7%).

Hạn hán tại Trung Quốc ảnh hướng đến sản xuất là cơ hội cho xuất khẩu nông sản sang thị trường này. Trong khi đó, lạm phát tại Châu Âu, chiến sự tại Ukraine, biến đổi khí hậu làm trầm trọng vấn đề về an ninh lương thực, đã khiến giá nhiều loại nông sản, thủy sản tăng, tạo thuận lợi cho xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong 2 tháng cuối năm 2022, Bộ NN&PTNT sẽ tiếp tục đẩy mạnh đàm phán, mở cửa thị trường xuất khẩu chính ngạch. Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tổ chức sản xuất, kinh doanh theo phương thức mới đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các thị trường.

Để phục vụ nhiệm vụ kỹ thuật và kiểm soát chất lượng nông sản phục vụ xuất khẩu, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT) cho biết, đến nay, đã cấp 4.814 mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu tại 54 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

Cục Bảo vệ thực vật cũng cấp 1.419 mã số cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu cho các loại quả tươi (thanh long, xoài, vú sữa, chuối, bưởi, chanh không hạt, nhãn, vải, ớt, thạch đen...) được phép xuất khẩu sang Trung Quốc, Hoa Kỳ, Australia, New Zealand, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Tin liên quan

Đọc tiếp