Một số thay đổi về học phí từ năm học 2023 - 2024

HỌC PHÍ Giáo dục
09:41 - 02/01/2024
Một số thay đổi về học phí từ năm học 2023 - 2024
0:00 / 0:00
0:00
Chính phủ vừa ban hành nghị định về một số thay đổi trong cơ chế thu, quản lý học phí, bao gồm những thay đổi về mức trần học phí đối với các cơ sở giáo dục từ năm học 2023 - 2024 tới năm học 2026 - 2027.

Cụ thể, Chính phủ đã ban hành Nghị định 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông

Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, từ năm học 2023 - 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.

Tại Nghị định 97/2023/NĐ-CP, Chính phủ sửa đổi quy định thành: Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 - 2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương.

Đối với cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, trình UBND để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt.

Học phí đối với giáo dục đại học

Theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP, mức trần học phí năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020 - 2021.

Cụ thể, mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được xác định theo 7 khối ngành với mức thấp nhất là 980.000 đồng/sinh viên/tháng và mức cao nhất là 1.430.000 đồng/sinh viên/tháng.

Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư cũng được xác định theo 7 khối ngành với mức thấp nhất là 2.050.000 đồng/sinh viên/tháng thuộc về các ngành giáo dục, đào tạo, kinh doanh, pháp luật, các ngành khoa học xã hội, du lịch, thể thao và môi trường. Mức cao nhất là 5.050.000 đồng/sinh viên/tháng, thuộc về các khối ngành về sức khỏe và y dược.

Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Từ năm học 2023 - 2024 tới năm học 2026 - 2027, mức trần học phí sẽ có sự tăng dần qua các năm, đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên, mức trần học phí năm học 2026 - 2027 sẽ từ mức 1.790.000 đồng/sinh viên/tháng tới 3.500.0000 đồng/sinh viên/tháng. Trong đó, khối ngành y dược là khối ngành có mức tăng lớn nhất.

Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên từ năm học 2023 - 2024 tới năm học 2026 - 2027

Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên từ năm học 2023 - 2024 tới năm học 2026 - 2027

Tin liên quan

Đọc tiếp